BS CKI. Võ Thanh Tuyền
Khoa Nội tiêu hóa
Bệnh viện Nhân dân 115
Bệnh trĩ tạo thành do sự giãn và sung huyết của hệ tĩnh mạch thuộc vùng hậu môn – trực tràng. heo quan điểm mới là bảo tồn lớp đệm hậu môn và thu nhỏ thể tích búi trĩ chiếm hơn 50% vai trò trong điều trị bệnh trĩ. Ở phần 1 đã giới thiệu phương pháp điều trị nội khoa bằng thay đổi lối sống. Tiếp nối đó, đọc ngay bài viết này để tìm hiểu các loại thuốc trong điều trị nội khoa và một số lưu ý bạn nhé!
1. Điều trị bảo tồn trong bệnh trĩ |
1. Điều trị bảo tồn trong bệnh trĩ
Với đặc điểm bệnh đa phần gây “ngại ngùng” và hiếm khi nặng nề. Điều trị bảo tồn cơ bản bao gồm chế độ ăn nhiều chất xơ, thay đổi lối sống và điều trị giảm triệu chứng bằng kem bôi, viên đặt, thuốc trợ tĩnh mạch từ Pháp, ngâm nước ấm… Trong đó, phương pháp thay đổi lối sống, chế độ ăn, ngâm nước ấm đã được nói ở Phần 1.
Kem bôi viên đặt tại chỗ
Thuốc thoa tại chỗ chứa thuốc tê, steroid (tên gọi khác: corticoid, corticosteroid), dưỡng ẩm và kháng sinh tại chỗ giúp giảm triệu chứng (Bảng 2). Hiệu quả trong trường hợp ngứa, khó chịu hậu môn và không có bằng chứng cho thấy hiệu quả trong trường hợp trĩ thuyên tắc, kem nên được thoa 2 lần/ngày và không quá 7 ngày. Nếu sau đó vẫn còn triệu chứng, nên chuyển qua kem NSAID hơn là tiếp tục xài, để làm giảm nguy cơ teo niêm mạc hậu môn và quanh hậu môn.
Kem bôi viên đặt chứa Sucralfate: Sucralfate là hoạt chất nổi tiếng lâu đời với lịch sử đồ sộ đã chứng minh hiệu quả trong điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng. Bên cạnh đó, Sucralfate cũng được nghiên cứu trong các bệnh lý hậu môn trực tràng giúp bao phủ và bảo vệ lớp biểu bì tránh các tổn thương, giảm nứt do quá trình đại tiện. Sucralfate thúc đẩy lành vết thương nhanh, giảm ngứa, tái tạo da khu vực hậu môn trực tràng. Qua đó, kem bôi viên đặt chưa Sucralfate sử dụng điều trị tại chỗ trong điều trị bệnh trĩ được ưu tiên sử dụng vì tính hiệu quả & đặc biệt an toàn cho nhiều đối tượng.
Hình: Linaflon điều trị bệnh trĩ, nứt hậu môn
Một vài hoạt chất dãn mạch, dãn cơ trơn, giúp giảm co thắt cơ thắt hậu môn như nitric oxide cũng cho thấy hiệu quả. Hoạt chất thoa tại chỗ chứ 0,5% nitroglycerin được báo cáo là làm giảm đau tạm thời và giảm co thắt cơ trơn vùng hậu môn. Nhưng chúng có thể gây ra tác dụng phụ là đau đầu. Một vai trò khác của nhóm thuốc này là trong trường hợp rò hậu môn. Một số hoạt chất khác như nitroglycerin 0,2%, Isosorbide dinitrate, nifedipine.
Bảng 2. Chế phẩm thuốc thoa đặt tại chỗ
Thuốc |
Liều lượng |
Công dụng và lưu ý |
Thuốc tê |
||
Dibucaine 1% dạng kem thoa |
4 lần/1 ngày |
– Giảm đau và tình trạng ngứa ngáy khó chịu tạm thời – Cho tác dụng ngắn hạn, sử dụng ngắt quãng – Khả năng hấp thu vào máu thay đổi |
Pramoxine 1% dạng tạo bọt |
Khi cần, có thể lên đến 5 lần/ngày |
|
Làm dịu da và tạo lớp màng bảo vệ |
||
Miếng đặt chiết suất cây phỉ (Witch hazel pads) |
Khi cần, có thể lên đến 6 lần/ngày |
– Giảm ngứa ngáy khó chịu tạm thời – Chiết suất cây phỉ giúp giảm tiết dịch – Chế phẩm chứa kẽm tạo lớp màng bảo vệ, tăng tính kháng khuẩn – Hiếm khi dị ứng |
Kem chứa kẽm oxid |
Khi cần |
|
Corticosteroids |
||
Hydrocortisone dạng kem thoa 1-2,5% |
Thoa lượng vừa phải, 2 lần/ngày |
– Kháng viêm và giảm đau – Lưu ý sử dụng không quá 7 ngày, nguy cơ teo niêm mạc khi sử dụng kéo dài – Không sử dụng trong trường hợp có nhiễm trùng da hoặc mô mềm xung quanh – Khả năng hấp thu vào máu thay đổi. Thận trọng trên phụ nữ có thai |
Hydrocortisone dạng viên đặt 25-30 mg |
Thuốc đặt hậu môn-trực tràng, |
|
Chất dãn mạch |
||
Nitroglycerin (Glyceryl trinitrate) 0,2 – 0,5% dạng thuốc mỡ thoa |
Thoa 1 lượng kem bằng kích thước hạt đậu, 2 lần/ngày |
– Có thể dùng trong giảm đau trĩ cấp do co thắt cơ vòng hoặc trĩ ngoại thuyên tắc – Tác dụng phụ toàn thân có thể gặp (thường là đau đầu) |
Phenylephrine 0,25% dạng thuốc mỡ thoa hoặc dạng đặt |
– Dạng thuốc mỡ thoa: khi cần, có thể lên đến 4 lần/ngày – Thuốc đặt: khi cần, có thể đến 4 lần/ngày |
– Cho tác dụng tạm thời giảm triệu chứng trĩ cấp (chảy máu, đau khi đại tiện) – Dung nạp tốt, ít tác dụng phụ toàn thân – Kem có thể sử dụng bên ngoài hoặc dạng đặt bên trong |
Dạng phối hợp thuốc tê và corticosteroid |
||
Lidocaine và hydrocortisone dạng kem thoa (Lidocaine/hydrocortisone hàm lượng 2%-2%, 3%-0,5%, 3%-1%…) |
Khi cần, 2 lần mỗi ngày |
– Kháng viêm và giảm đau tạm thời, giảm đau trĩ cấp và viêm niêm mạc – Lưu ý sử dụng không quá 7 ngày, nguy cơ teo niêm mạc với corticosteroid và viêm da tiếp xúc với thuốc tê khi sử dụng kéo dài – Thoa ngoài da hoặc phía trong trực tràng (có dụng cụ hỗ trợ) – Không sử dụng trong trường hợp có nhiễm trùng da hoặc mô mềm xung quanh – Khả năng hấp thu vào máu thay đổi. Thận trọng trên phụ nữ có thai |
Lidocaine và hydrocortisone dạng gel thoa (Lidocaine/hydrocortisone hàm lượng 2%-2%, 3%-0,5%, 3%-1%…) |
* Đối tượng: người lớn không mang thai. Thuốc được chỉ định trong trường hợp trĩ nội độ thấp (1,2 và một số ít độ 3) có triệu chứng và ổn định triệu chứng chảy máu trĩ với trị nội độ cao trước khi làm thủ thuật. Lưu ý chung cho tất cả chế phẩm thoa đặt, vùng thoa đặt thuốc cần được vệ sinh sạch và để khô trước khi thoa đặt thuốc.
Thuốc tăng sức bền tĩnh mạch (Thuốc tĩnh mạch từ Pháp)
Thuốc có tác dụng làm giảm sức căng và tình trạng ứ trệ của tĩnh mạch, bảo vệ, làm tăng sức bền của các mạch máu nhỏ. Thuốc này có thể ở dạng chiết xuất từ cây (Vd: flavonoids, hydroxyethylrutoside). Thuốc được kê nhằm giảm tình trạng xuất huyết. Một vài nghiên cứu cho thấy thuốc làm giảm triệu chứng đợt cấp và tái phát trĩ, kể cả ở nhóm đối tượng có thai. Trong một nghiên cứu, thuốc tăng sức bền tĩnh mạch cho thấy hiệu quả khi có vai trò bắt cầu, ổn định giai đoạn cấp của những trường hợp nặng trước khi phẫu thuật. Thuốc cũng được chứng mình giảm triệu chứng sau phẫu thuật.
Hình: Daflon 500mg và 1000mg trong điều trị trĩ
2. Khi nào người bệnh nên đến gặp bác sĩ?
Như đã trình bày, trĩ thường gặp và đa phần có thể tự chẩn đoán và điều trị bởi bác sĩ nội và ngoại khoa. Phần lớn người bệnh trĩ nội độ 1 hoặc 2 và đáp ứng với điều trị bảo tồn. Bạn nên gặp bác sĩ chuyên gia trong trường hợp trĩ tái phát hoặc biến chứng.
Tìm đến phòng khám hoặc bệnh viện có thể tiến hành thủ thuật- Bác sĩ ngoại tổng quát hoặc chuyên về hậu môn-trực tràng
Trĩ nội độ 1 hoặc 2 có triệu chứng tái phát trong 6-8 tuần điều trị bảo tồn
Trĩ nội độ 3 và 4
Trĩ thuyên tắc, trừ TH trĩ ngoại huyết khối giai đoạn bán cấp (> 3 ngày), với TH này thì bệnh có thể giảm triệu chứng trong 7-10 ngày.
Tìm bác sĩ nội soi hoặc nội tiêu hóa
Chảy máy tiêu hóa dưới trên 40 tuổi (nhằm loại trừ u)
Có các dấu hiệu báo động: thiếu máu, chảy máu diến tiến không giống trĩ, tiền căn polyp đại trực tràng, tiền căn gia đình có viêm loét đại tràng hoặc ung thư đại trực tràng trực hệ (ba, mẹ, anh chị em ruột), tổn thương dạng chồi xùi nghi ngờ.
3. Đối tượng đặc biệt của bệnh trĩ
Phụ nữ mang thai
Theo thống kê thì bệnh trĩ có triệu chứng chiếm 25-35% trong thai kì, thường trong 3 tháng cuối thai kì và ngay sau sinh. Triệu chứng từ nhẹ (viêm và khó chịu vũng hậu môn) đến nặng như trĩ xuất huyết, các triệu chứng thường sẽ thuyên giảm sau sinh.
Điều trị trĩ triệu chứng trong thai kì thường nhấn mạnh vào chế độ ăn và tập luyện, các bài tập cơ sàn chậu (Kegel), nằm nghiêng trái, kê thuốc làm mềm phân nhằm tránh táo bón. Thuốc thoa đặt và thuốc uống tăng sức bền tĩnh mạch kê thận trọng trên nhóm đối tường này vì chưa có báo cáo đầy đủ về tính an toàn cũng như lợi ích vượt trội. Việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai nên được tư vấn bởi nhân viên y tế có chuyên môn. Bên cạnh đó can thiệp thủ thuật hay phẫu thuật hiếm khi được chỉ định trừ trường hợp biến chứng nặng nề như trĩ ngoại huyết khối hoặc trĩ nội xuất huyết không đáp ứng điều trị nội khoa
Nhóm bệnh nhân điều trị kháng đông
Nhóm bệnh nhân điều trị kháng đông (ví dụ: warfarin) hoặc kháng kết tập tiểu cầu (ví dụ: aspirin hoặc plavix) thường đến vì cơn trĩ xuất huyết. Tuy nhiên thực tế thì xuất huyết này cũng đa phần tự giới hạn và điều trị tương tự như những người mắc bệnh trĩ khác.
Chia sẻ thông tin cho người thân, bạn bè và gia đình để Êm Trĩ Dịu Mông bạn nha. Ngoài ra, theo dõi website daflon.com.vn để có thêm nhiều thông tin hữu ích nhé!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Riss S, Weiser FA, Schwameis K, et al. The prevalence of hemorrhoids in adults. International journal of colorectal disease. 2012;27:215-220. Yeung T, D’Souza N. Quality analysis of patient information on surgical treatment of haemorrhoids on the internet. The Annals of The Royal College of Surgeons of England. 2013;95(5):341-344. Lohsiriwat V. Treatment of hemorrhoids: A coloproctologist’s view. World Journal of Gastroenterology: WJG. 2015;21(31):9245.
2. Trompetto M, Clerico G, Cocorullo G, et al. Evaluation and management of hemorrhoids: Italian society of colorectal surgery (SICCR) consensus statement. Techniques in coloproctology. 2015;19:567-575.
3. Orefice R, Litta F, Parello A, et al. A Prospective Study on the Efficacy of Two Different Phlebotonic Therapies as a Bridge to Surgery in Patients with Advanced Hemorrhoidal Disease. Journal of Clinical Medicine. 2021;10(8):1549.